NĂNG LỰC, KINH NGHIỆM

I. TỔ CHỨC NHÂN SỰ

  • Cơ cấu tổ chức, quản lý
  • Ban Giám đốc
  1. TỔ CHỨC NHÂN SỰ
  • Cơ cấu tổ chức, quản lý
  • Ban Giám đốc
TT Họ và Tên Chức danh Chức vụ Chuyên môn Thâm niên
1 Đỗ Văn Tráng Tiến sỹ – Thầy thuốc Ưu tú Giám đốc Ngoại Tiêu hóa > 25 năm
2 Lê Ngọc Thương Chuyên Khoa II – Bác sỹ Phó Giám đốc Ngoại Chấn thương Chỉnh hình > 25 năm
3 Trần Hùng Mạnh Thạc sỹ – Bác sỹ Phó Giám đốc Hồi sức Cấp cứu, Nội khoa > 20 năm

2. Mô hình tổ chức

j1.2 Năng lực nhân sự

  • Bệnh viện hiện có 443 cán bộ công nhân viên, trong đó
  • Bác sỹ và dược sỹ đại học: 123 (trong đó 5 Tiến sỹ, 11 CKII, 47 Thạc sỹ, 29 CKI, 31 Bác sỹ);
  • Điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên: 229 điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên (24% có trình độ cao đẳng, đại học);
  • Lao động quản lý khoa/phòng: 54 lao động quản lý khoa/phòng, trên 70% có trình độ đại học và sau đại học;
  • Kỹ thuật viên, Y tá, Y công, Hộ lý, Nhân viên phục vụ: 37 lao động.

II. NĂNG LỰC THIẾT BỊ

  • Cơ sở vật chất: Phòng bệnh được trang bị tiện nghi khép kín, hệ thống điều hòa trung tâm, hệ thống xử lý nước thải Bệnh viện đạt tiêu chuẩn.
  • Trang thiết bị: Máy MRI 1.5 Tesla, máy chụp CT Scanner nhiều dãy đầu dò, các loại siêu âm màu 3D – 4D, máy X-Quang tăng sáng, hệ thống máy xét nghiệm hiện đại, hệ thống la-bô thụ tinh trong ống nghiệm, 06 dàn máy phẫu thuật nội soi hoàn chỉnh cho các chuyên ngành: Ngoại, Phụ sản, Mắt, TMH, Phẫu thuật Thần kinh, Chấn thương – Chỉnh hình…
  • Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ khám chữa bệnh, phẫu thuật và điều trị
TT MÔ TẢ THIẾT BỊ

(Loại, kiểu nhãn hiệu, nước sản xuất)

SỐ LƯỢNG TỪNG LOẠI LOẠI

HỮU HÌNH SỞ THIẾT BỊ

Thuộc sở hữu Đi thuê
(1) (2) (3)     (4)     (5)
1 Hệ thống máy cộng hưởng từ 02      X
2 Máy chụp X-Quang Di động số hóa 02      X
3 Máy chụp X-Quang tăng sáng Truyền hình 02      x
4 Máy Siêu âm Doppler màu Accuvix. XQ 12      x
5 Máy Gây mê SP2 (Anh) 02      x
6 Máy Gây mê kèm thở 24      x
7 Bộ mổ nội soi 02      x
8 Máy xét nghiệm miễn dịch Architect I2000SR 01      x
9 Máy X-Quang tăng sáng CMR 01      x
10 Máy X-Quang chụp Vú 01      x
11 Bộ mổ nội soi khớp cột sống (39) 01      x
12 Bộ mổ nội soi tiêu hóa can thiệp 02      x
13 Máy chạy Thận nhân tạo 40085 15      x
14 Máy đo loãng xương toàn thân bằng tia X 01      x
15 Bàn mổ – Easymax (Pháp) UNC 1138 02      x
16 Máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU400 01      x
17 Máy xét nghiệm sinh hóa hoàn toàn tự động 01      x
18 Máy hấp PLASMA System 1 – Mỹ UNC 1138 01      x
19 LABO xét nghiệm MTLĐ 01      x
20 Máy gây mê kèm thở số 1 Model S/5 Advance/7900 03      x
21 Hệ thống phẫu thuật nội soi đường mật 01      x
22 Máy X. Quang cố định cao tần 01      x
23 Máy siêu lọc thận nhân tạo Hygie 01      x
24 Máy chuyển bệnh phẩm 01      x
25 Máy chụp đáy mắt hình quang võng mạc 01      x

III. NĂNG LỰC KHÁM, CHỮA BỆNH

Khả năng thực hiện các chỉ tiêu khám, chữa bệnh (tính cho 01 năm)

  • Tổng số lượt khám bệnh: 500.000 lượt/năm
  • Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú: 50.000 lượt/năm
  • Tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú: 100.000 lượt/năm
  • Công suất giường bệnh: đạt 100%
  • Tổng số phẫu thuật: 20.000 ca/năm (trong đó có 70% là phẫu thuật loại đặc biệt và loại I)
  • Tổng số khám sức khỏe định kỳ: 100.0000 lượt/năm
  • Tổng số mẫu đo vệ sinh môi trường: 50.000 mẫu/năm
  • Doanh thu từ KCB theo yêu cầu năm hàng năm: > 400 tỷ đồng/năm (tăng trưởng hàng năm từ 10% đến 15%).
  • Công tác khám chữa bệnh:
  • Bệnh viện thường xuyên duy trì việc triển khai thực hiện chỉ thị 06/2007/CT-BYT ngày 05/12/2007 và chương trình 527/CTr-BYT ngày 18/06/2009 của Bộ Y tế để không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
  • Công tác khám chữa bệnh được tổ chức và không ngừng cải tiến nên phần nào đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người bệnh. Việc phối hợp giữa khoa Khám bệnh và các khoa Cận lâm sàng đã rút ngắn được đáng kể thời gian chờ đợi của người bệnh. Bệnh viện cũng đã tích cực áp dụng Bộ tiêu chí chất lượng Bệnh viện của Bộ Y tế vào tất cả các hoạt động, rà soát để cải tiến nhiều tiêu chí để chất lượng phục vụ người bệnh ngày càng tốt hơn.
  • Việc làm chủ hệ thống máy móc đồng thời áp dụng các kỹ thuật tiên tiến đã giúp đội ngũ y, bác sĩ của Bệnh viện đã chủ động đáp ứng được hầu hết về mặt chuyên môn các ca bệnh đến khám tại Bệnh viện cũng như người bệnh từ các tuyến khác chuyển đến.
  • Việc thực hiện điều trị theo phác đồ có sự xây dựng và giám sát của lãnh đạo khoa đã từng bước nâng cao được hiệu quả điều trị, hạn chế được các sai sót chuyên môn.
  • Trung tâm Hỗ trợ sinh sản mặc dù mới được thành lập từ vài năm nay nhưng đã thực hiện thành thạo các kỹ thuật về Thụ tinh nhân tạo trong ống nghiệm (TTTON), đưa Trung tâm của Bệnh viện trở thành một trong những Trung tâm lớn, hoạt động có hiệu quả cao sánh vai với các Trung tâm lớn trong và ngoài nước.

 

  • Các kỹ thuật mũi nhọn:
  • Song song cùng với sự củng cố và duy trì nền tảng chuyên môn sẵn có, việc áp dụng khoa học công nghệ, phát triển kỹ thuật mũi nhọn chuyên sâu là bước đi đúng đắn nhằm phát triển bền vững tạo nên thương hiệu của Bệnh viện, các kỹ thuật mũi nhọn chính:
  • Trong lĩnh vực Tiết niệu: Ngoại Tiết niệu của Bệnh viện phát triển mạnh từ năm 2000, Khoa ngoại Tiết niệu đã triển khai nhiều kỹ thuật tiên tiến. Từ lúc các phẫu thuật đều được thực hiện bằng phương pháp mổ mở, đến nay hầu hết các phẫu thuật được thực hiện bằng phương pháp mổ nội soi giúp cho người bệnh giảm thiểu nguy cơ, rút ngắn thời gian điều trị. Đặc biệt với Kỹ thuật phẫu thuật nội soi 1 lỗ, Khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Bưu điện là 1 trong những đơn vị đầu tiên trong cả nước triển khai và thực hiện thành công mang lại niềm tin cho người bệnh.
  • Trong lĩnh vực phẫu thuật Tiêu hóa: Hầu hết các kỹ thuật tiên tiến đã được thực hiện tại Bệnh viện. Việc đẩy mạnh kỹ thuật mổ nội soi đã trở thành thường quy tại khoa. Đặc biệt, việc thực hiện Phẫu thật cắt khối tá tụy đã được các bác sỹ của khoa thực hiện thành công – đây là Phẫu thuật mà trước kia chỉ thực hiện được ở các Bệnh viện chuyên khoa tuyến Trung ương.
  • Trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản: Để mang lại hạnh phúc cho nhiều gia đình hiếm muộn, Trung Tâm Hỗ trợ Sinh sản đã phát triển vượt bậc, triển khai và làm chủ được nhiều kỹ thuật mới. Nhờ việc đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, việc đưa hiệu quả điều trị của người bệnh lên hàng đầu, Trung tâm đã tạo được uy tín lớn cho người bệnh không chỉ ở địa bàn Hà Nội mà còn ở các tỉnh thành trong cả nước. Cụ thể kết quả như sau, nếu như 6 tháng đầu năm 2013: Trung tâm chỉ đạt được 260 chu kỳ IVF, năm 2014 đạt 860 chu kỳ IVF, thì đầu năm 2015 Trung tâm đã đạt 2.226 chu kỳ IVF với tỉ lệ thành công là 48 – 55% có thai.
  • Trong lĩnh vực Sản phụ khoa: Khoa Sản của Bệnh viện ra đời và phát triển từ 10 năm nay. Khoa Sản đã trở thành một địa chỉ tốt đối với bệnh nhân, góp phần giảm tải đáng kể cho Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Hà Nội.
  • Trong lĩnh vực phẫu thuật chuyên ngành Mắt: Với việc trang bị hệ thống phẫu thuật hoàn chỉnh, Khoa mắt Bệnh viện đã thực hiện được hầu hết các Phẫu thuật phức tạp như: Mổ Phaco – Lasik. Việc thường xuyên hợp tác với các chuyên gia Nhật Bản đã tạo nên được nhiều thành công trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý phức tạp về chuyên ngành mắt.
  • Trong lĩnh vực Thận Nhân Tạo: Với mục đích hỗ trợ điều trị cho những bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, Khoa Thận Nhân tạo đã khai thác và sử dụng có hiệu qủa công suất sử dụng của 15 dàn máy lọc máu tại Bệnh viện. Các kỹ thuật siêu lọc, kỹ thuật HDF – Online đã được triển khai, góp phần cứu sống nhiều bệnh nhân nguy kịch.
  • Triển khai dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu:
  • Mở phòng khám của các Giáo sư, bác sỹ đầu ngành với chất lượng chuyên môn cao, thái độ phục vụ hoàn hảo.
  • Khám chữa bệnh có hẹn thời gian để người bệnh không phải chờ đợi lâu.
  • Công tác Marketing & CSKH: Bệnh viện thường xuyên tăng cường công tác truyền thông, marketing, chăm sóc khách hàng để các chuyên khoa thực sự có được sự phát triển bền vững.
  • Công tác điều dưỡng
  • Được sự quan tâm của Ban Giám đốc Bệnh viện, nhân lực điều dưỡng được bổ sung kịp thời và hoàn thiện dần về tổ chức hệ thống điều dưỡng, 100% điều dưỡng Trưởng khoa hoàn thành chứng chỉ quản lý về chăm sóc người bệnh. Đảm bảo nhân lực làm việc và thường trực, thuận lợi cho việc bố trí nghỉ bù, đi công tác ngoại viện, đi học và hỗ trợ giữa các khoa khi có yêu cầu.
  • Công tác đào tạo điều dưỡng được tổ chức thường xuyên liên tục và duy trì hàng năm với các hình thức đào tạo: Tại chỗ, đào tạo theo chuyên khoa… Cùng với việc đào tạo chuyên môn, Phòng điều dưỡng đã tổ chức lớp tập huấn nâng cao kỹ năng về giao tiếp cho đội ngũ điều dưỡng viên, kỹ thuật viên và hộ lý bệnh viện nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, kỹ năng giao tiếp, giao lưu học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để thay đổi hành vi, cách ứng xử trong công việc hàng ngày.
  • Việc đánh giá, giám sát chất lượng chăm sóc và phục vụ người bệnh là công việc thường quy của Phòng điều dưỡng và Ban đào tạo điều dưỡng. Hàng năm, Phòng điều dưỡng tổ chức thi sát hạch tay nghề cho 100% điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên lâm sàng và cận lâm sàng.
  • Công tác quản lý, Tổ chức hành chính và Kiểm tra giám sát.
  • Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2008 được duy trì hoạt động trong Bệnh viện đã trở thành thường quy và thực sự phát huy được hiệu quả trong công tác quản lý và điều hành của Bệnh viện. Các quy trình mua sắm, cung ứng thuốc, vật tư y tế được thực hiện đúng quy định. Hàng năm, tổ chức Quacert đến kiểm tra, đánh giá và gia hạn chứng chỉ “Quản lý chất lượng ISO 9001 – 2008” cho Bệnh viện.
  • Công tác tuyển dụng, hợp đồng lao động được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. Quy trình bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý luôn được thực hiện đúng nguyên tắc.
  • Ban Giám đốc Bệnh viện đã chỉ đạo các phòng chức năng: Kế hoạch Tổng hợp, Điều dưỡng, Tổ chức cán bộ, Kiểm soát nhiễm khuẩn, Phòng Quản lý Chất lượng Bệnh viện duy trì thường xuyên công tác kiểm tra giám sát các khoa lâm sàng trong việc thực hiện các quy chế chuyên môn và các quy định của Bệnh viện.
  • Công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
  • Công tác đào tạo:
  • Xác định mục tiêu củng cố và tăng cường chất lượng đội ngũ CBCNV Bệnh viện là việc làm then chốt, Ban Giám đốc Bệnh viện đã chú trọng đẩy mạnh công tác đào tạo, hàng năm Bệnh viện cử hàng chục lượt cán bộ theo học ở các chuyên ngành khác nhau. Các cán bộ của Bệnh viện được cử đi học đã kịp thời nắm vững các kỹ thuật và đáp ứng được yêu cầu học tập trước khi trở về cơ quan công tác, góp phần vào sự phát triển chung của Bệnh viện.
  • Công tác nghiên cứu khoa học:
  • Trong những năm qua Bệnh viện đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt công tác nghiên cứu khoa học và coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đơn vị. Hàng năm Bệnh viện đã tổ chức các đợt báo cáo chuyên đề khoa học về các chủ đề có ý nghĩa thiết thực với các hoạt động chuyên môn của Bệnh viện.
  • Hợp tác trong nước và Quốc tế:

Công tác trao đổi, hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước là những mục tiêu trọng tâm của Bệnh viện. Hiện nay, Bệnh viện đã triển khai các chương trình hợp tác với:

  • Ký kết hợp tác với Công an Quận Hoàng Mai về công tác đảm bảo an ninh trật tự trong lĩnh vực y tế;
  • Ký thỏa thuận hợp tác hỗ trợ chuyên môn với: Bệnh viện Điều dưỡng – Phục hồi chức năng Bưu điện I.
  • Ký kết hợp tác chia sẻ kinh nghiệm với các bạn Lào trong lĩnh vực thiết kế, xây dựng và hoạt động theo mô hình của Bệnh viện Bưu điện.
  • Bước đầu hợp tác, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các chuyên gia Hàn Quốc về lĩnh vực tế bào gốc.
  • Chương trình hợp tác song phương với Bệnh viện Dreux – Cộng hòa Pháp vẫn được duy trì và tiếp tục nâng cao. Theo nội dung chương trình hợp tác, hàng năm Bệnh viện đón, cử đoàn các bác sỹ từ Cộng hòa Pháp sang hướng dẫn thực hành, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn và ngược lại.

IV. NĂNG LỰC KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ, ĐO KIỂM MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG.

  1. Năng lực thực hiện công tác Khám sức khỏe Định kỳ và Khám bệnh nghề nghiệp
  • Chức năng và Nhiệm vụ: Là đơn vị có bề dày kinh nghiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho các cán bộ, nhân viên, người lao động (CBNV), trong 26 năm nay.

Trước hết, Bệnh viện là một bênh viện của Ngành, có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám và chữa bệnh cho hàng vạn CBNV trong ngành Bưu chính – Viễn thông mỗi năm. CBNV của ngành được chăm sóc một cách khép kín từ khám sức khỏe định kỳ – phát hiện sớm bệnh – tư vấn phòng tránh – chữa bệnh và chăm sóc lâu dài. Ngoài ra, Bệnh viện còn có trách nhiệm quản lý theo dõi những trường hợp bệnh cần điều trị tại viện, hậu khám sức khỏe định kỳ. Mô hình này chỉ có Bệnh viện Bưu điện và ngành BCVT thực hiện được một cách hiệu quả và đều đặn trong nhiều năm, được CBNV rất an lòng. Đây là một điểm khác biệt đối với các đơn vị trong ngành, khi các đơn vị trong ngành nếu hợp tác với một bệnh viện khác, họ không có trách nhiệm phải giải quyết hậu khám sức khỏe, và khi CBNV trong ngành phải đến khám chữa bệnh tại các bệnh viện đó, là đến tự nguyện tạo ra một sự tốn kém không cần thiết cho CBNV.

Không chỉ với các đơn vị trong ngành mà cả với các đơn vị ngoài ngành, Bệnh viện cũng đã và đang thực hiện quy trình chăm sóc khép kín như vậy. Với kinh nghiệm vốn có, Bệnh viện sẽ đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của quý khách hàng.

  • Nhân sự: Đoàn khám là các thạc sỹ/bác sỹ chuyên khoa cấp I trở lên, 100% các bác sỹ và điều dưỡng là những cán bộ thuộc biên chế của Bệnh viện có giấy pháp hành nghề và được sự đảm bảo của Bệnh viện, nên không có bác sỹ thường hay các bác sỹ đã nghỉ hưu. Mọi Bệnh nhân/ Khách hàng đều coi như người nhà được tiếp đón và khám chữa ân cần không vụ lợi. Khi khám với bệnh viện ngành mọi yêu cầu của đơn vị về con người, máy móc dụng cụ đơn vị có thể dễ dàng yêu cầu hoặc thảo luận với bệnh viện, và thuận lợi cho đơn vị ở chỗ các anh chị đều đã biết các bác sỹ của mình và chất lượng làm việc của họ chứ không phải chỉ biết họ qua giấy tờ.
  • Trang thiết bị: Đoàn khám được trang bị đầy đủ các máy, dụng cụ có chất lượng phục vụ cho công tác khám, có thể đáp ứng mọi yêu cầu về nội dung khám của đơn vị: từ siêu âm, xét nghiệm, xe X-quang lưu động, máy đo loãng xương,… phòng khám lưu động và các trang thiết bị bắt buộc cho bác sỹ khám. Máy móc đều là các máy hiện đại nhập khẩu từ các nước tiên tiến nhất thế giới như: Mỹ, Đức, Pháp, Nhật, Hàn Quốc,…
  • Về xét nghiệm: Bệnh viện có đội ngũ lấy mẫu chuyên nghiệp, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm tại đơn vị. Các máy xét nghiệm đều là máy của các hãng lớn có chất lượng vàng, một lý do để xét nghiệm luôn luôn đúng đó là: xét nghiệm phục vụ cho nội trú và ngoại viện là cùng một hệ thống, là hệ thống xét nghiệm của một Bệnh viện đa khoa hạng I phục vụ cho rất đông bệnh nhân nằm điều trị ngoại trú, xét nghiệm phải theo dõi hàng ngày không cho phép sai vì nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị, vì vậy các máy xét nghiệm được kiểm tra hàng ngày. Ưu điểm này hơn hẳn so với các bệnh viện không có hoặc ít bệnh nhân nội trú, họ xét nghiệm đôi khi mang tính chất sàng lọc, có vấn đề thì đi kiểm tra lại.

Sự hợp tác giữa các cán bộ của Trung tâm YTLĐ với các cán bộ phụ trách y tế tại các đơn vị rất thuận lợi vì đã quen biết và làm việc với nhau nhiều năm vì vậy mọi khúc mắc đều được giải quyết một cách nhanh chóng dễ dàng. Sau mỗi đợt khám đều có thảo luận rút kinh nghiệm.

Kết thúc mỗi đợt khám bệnh viện đều có báo cáo đầy đủ rõ ràng có tính khoa học để y tế dễ dàng theo dõi. Số liệu được nhập theo phần mềm quản lý sức khỏe giúp cho đơn vị có thể lấy được danh sách những người mắc bệnh theo từng bệnh cần quản lý ngay sau khi kết thúc khám, danh sách phân loại sức khỏe.

  • Do vậy, hằng năm Bệnh viện đã khám sức khỏe định kỳ cho hàng vạn CBCNV trong ngành và hơn 1 vạn người lao động ngoài ngành. Những ca bệnh được sàng lọc rất hiệu quả, có rất nhiều trường hợp bệnh hiểm nghèo được phát hiện sớm và cứu chữa kịp thời như: ung thư, tiểu đường, tim mạch,… số liệu thực tế trong giai đoạn 2013 đến 2015, như sau:
TT Chỉ tiêu Số lượng đơn vị thực hiện Số lượt
1 Khám sức khỏe định kỳ 300 150.000
2 Đo vệ sinh Môi trường 200 120.000
  • Công tác khám sức khoẻ và đo môi trường lao động cho các đơn vị thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các đơn vị ngoài ngành được Bệnh viện hết sức quan tâm và là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng.
  • Căn cứ theo nhu cầu thực tế của các khách hàng, Bệnh viện thành lập các đoàn khám do các cán bộ Y bác sỹ có tay nghề trình độ cao, nhiệt tình đảm nhiệm. Việc khám sức khỏe định kỳ cũng như khám tuyển đầu vào cho các doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc linh hoạt, phù hợp với đặc thù của từng cơ sở “Vừa đạt mục đích khám bệnh và không ảnh hưởng đến tình hình SXKD của các đơn vị”.
  1. Phương án chẩn đoán chuyên sâu và hướng điều trị sau khám

Người khám sức khỏe sau khi được Bác sỹ kết luận yêu cầu về cần khám chẩn đoán chuyên sâu sẽ được giới thiệu về Bệnh viện Bưu điện (người khám có thể lựa chọn đơn vị khác nếu muốn):

  • Người bệnh sẽ đến các Chuyên khoa phù hợp để đánh giá chuyên sâu hơn;
  • Sau khi đã xác định rõ vấn đề sức khỏe, bác sỹ có thể yêu cầu điều trị ngoại trú hoặc Điều trị Nội trú;
  • Người bệnh điều trị Ngoại trú sẽ được Tư vấn và Hướng dẫn điều trị phù hợp;
  • Người bệnh điều trị Nội trú sẽ được Tư vấn, Hướng dẫn và nhập viện điều trị;
  • Người bệnh được hưởng chế độ Bảo hiểm Y tế theo quy định hiện hành.

Trường hợp đặc biệt liên quan đến việc phát hiện ra bệnh nghề nghiệp, căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của mình, Bệnh viện sẽ thành lập hội đồng kết hợp với quý khách hàng đánh giá mức độ cụ thể, để từ đó đưa ra phương án, khuyến nghị thay đổi cho phù hợp nhằm giảm thiểu các trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp. Đồng thời lên phác đồ điều trị riêng đối với các trường hợp bị mắc bệnh nghề nghiệp.

V. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH

Bệnh viện luôn chú trọng, tập trung nguồn ngân sách ưu tiên cho các hoạt động chuyên môn và phục vụ người bệnh. Với tiêu chí chính xác, hiệu quả và kịp thời, Bệnh viện thường xuyên giám sát và quản lý chặt chẽ các nguồn thu, sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích và đạt hiệu quả cao.

Bệnh viện đã hoàn thiện quá trình đấu thầu vật tư – trang thiết bị y tế theo đúng hướng dẫn của Nghị định 63/2014/NĐ-CP, đấu thầu thuốc, hóa chất xét nghiệm theo đúng trình tự của Luật đấu thầu số 43/QH13 ngày 26/11/2013.

Tóm tắt các số liệu tài chính trong 03 năm tài chính gần đây:

Đơn vị tính: VNĐ

TT Hạng mục Nãm 2013 Nãm 2014 Nãm 2015
1 Tổng tài sản 164.515.993.281 210.549.751.750 274.327.173.560
2 Tài sản ngắn hạn 87.723.333.610 146.296.070.806 208.467.288.948
3 Tổng nợ phải trả 75.207.439.660 124.998.498.578 187.218.491.033
4 Nợ ngắn hạn 75.192.940.835 124.983.999.753 187.203.995.208
5 Doanh thu 169.419.059.439 198.961.489.745 316.572.043.186
6 Lợi nhuận trước thuế 20.045.7790.020 19.923.982.578 21.145.771.913
7 Lợi nhuận sau thuế 17.858.363.387 17.623.993.644 18.024.941.227
  • Tài liệu gửi đính kèm:
  • Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 03 năm: 2013, 2014, 2015.

VI. NĂNG LỰC KINH NGHIỆM

Ngoài việc đảm bảo công tác chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế, sự quản lý của đơn vị chủ quản Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Bệnh viện Bưu điện luôn chú trọng hoàn thiện chất lượng khám chữa bệnh, phục vụ thân thiện, hiệu quả và cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng cao, khách hàng ngày càng tin tưởng và chọn Bệnh viện Bưu điện là nơi chăm sóc lâu dài cho cá nhân, gia đình, người lao động trong Doanh nghiệp, với các tiêu chí:

  • Đảm bảo chất lượng dịch vụ theo phạm vi công việc đã thỏa thuận với khách hàng;
  • Tuyệt đối tuân thủ nghiêm túc những quy chế chuyên môn của ngành y tế, quy định của pháp luật;
  • Hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng những kiến thức chuyên môn liên quan đến tình trạng sức khỏe;
  • Chủ động hỗ trợ khách hàng giải quyết những sự cố phát sinh ngoài phạm vi trách nhiệm và thông báo kịp thời cho khách hàng phối hợp xử lý.
  • Danh sách khách hàng tiêu biểu:
STT Tên khách hàng
1 Bộ Thông tin Truyền thông (MIC)
2 Tập đoàn Bưu chính Viền thông Việt Nam (VNPT)
3 Tổng công ty Viễn thông MobiFone
4 Công ty Canon Việt Nam
5 Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB)
6 Công ty Cổ phần MTS
7 Công ty Cổ phần nghe nhìn Thăng Long
8 Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp
9 Công ty Cổ phần phát triển Công nghệ Viễn thông tin học Sun Việt
10 Công ty Toyota Việt Nam
11 Công ty phát triển Dịch vụ mới Viettel
12 Công ty mạng lưới Viettel
13 Công ty Cổ phần đầu tư Quốc tế Viettel
14 Công ty TNHH Viettel CHT
15 Công ty TNHH Minami Design Việt Nam
16 Công ty TNHH một thành viên Dược phẩm Trung Ương
17 Công ty TNHH một thành viên dược phẩm Trung Ương 1
18 Tổng công ty CP Bảo hiểm Quân đội
19 Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ nghệ Viễn thông Comit
20 Đại học Y tế Cộng đồng
21 Công ty Cổ phần đầu tư MIC
22 Văn phòng Đài Truyền hình Việt Nam
23 Hội Y tế Công cộng
24 Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
25 Công ty Cổ phần truyền thông SGC Việt Nam
26 Ngân hàng NN & PTNT huyện Tam Dương
27 Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Hà Nội
28 Công ty TNHH Thang máy Thysenkrupp Việt Nam
29 Công ty Cổ phần Xây dựng & Kỹ thuật hạ Tầng Thành Nam

VII. CÔNG TÁC BẢO MẬT VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

  1. Bảo mật trong khám chữa bệnh:
  • Bảo vệ khu vực khám chữa bệnh, điều trị:

Canh gác: khu vực khám chữa bệnh và điều trị được canh gác và bảo vệ bởi đội ngũ bảo vệ chuyên nghiệp và lành nghề 24/24h.

Camera quan sát: Hệ thống camera quan sát 24/24h được bố trí dày đặc có thể quan sát được mọi hoạt động diễn ra trong và cận với khu vực khám chữa bệnh bao gồm:

  • Camera quan sát cổng;
  • Camera quan sát hành lang quanh khu vực phòng khám và phòng bệnh;
  • Camera cực nhỏ được nguỵ trang ở một số nơi không cố định.

Tất cả hệ thống Camera đều được lắp đặt ống kính chuyên dụng có thể quan sát ban đêm. Camera tại kho, hành lang và tại cổng được thiết lập chế độ Monitor detect, tự động cảnh báo khi có di chuyển.

Quản lý ra vào dùng thẻ IC: Tất cả các cửa tại khu vực khám chữa bệnh, nhà kho đều được gắn thiết bị quản lý vào ra dùng thẻ cảm ứng có gắn IC. Mỗi nhân viên của Công ty có liên quan đến sản xuất đều được cấp thẻ và mã số cá nhân ID. Để có thể qua được các cửa này, người nhân viên phải biết chắc mình được phép ra vào khu vực này, chỉ khi các điều kiện thoả mãn thì cửa mới mở.

  • Bảo mật trong lưu trữ hồ sơ:

Quản lý file data và password: File data và password được lưu trữ tại một nơi đặc biệt mà chỉ các cá nhân có thẩm quyền mới được biết.

Quản lý máy tính điều khiển máy in: Một bản file data được nạp vào máy tính qua đĩa CD để in số liệu hàng ngày.

  1. Quản chất lượng

Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2008 do hai tổ chức BVQI và Quacert chứng nhận với mục tiêu “Đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân”.

Mọi thông tin về khám chữa bệnh đều được giữ kín trong nội bộ những người có trách nhiệm. Mỗi người được biết một phần công việc và chuyên về lĩnh vực của mình.

Với quy trình khám chữa bệnh như trên, Bệnh viện Bưu điện tin rằng sẽ cung cấp cho khách hàng của mình những dịch vụ khám chữa bệnh tốt nhất trong sự đảm bảo về sức khỏe và độ hài lòng.

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2016
                      BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN
                                     GIÁM ĐỐC

 

 

 

                            TS. BS Đỗ Văn Tráng